Column Code
Last updated
Last updated
Vi dụ như User_Code, Brand_Code,... thì có quy tắc của nó. Có 3 dạng dữ liệu của cột về Code (gọi là object code):
Nếu là table thuộc loại constant mà không có thể thay đổi (hoặc hiếm thay đổi) nhu Country, Currency, Timezone, thi Code nên là 1 chuỗi hoàn toàn Hoa. Ví dụ: VN, VNI, USD, VND ...
Nếu table cụng thuộc loại constant nhưng cũng có thể thay đổi được, ví như Role, Permission ... (tức là phải có để hệ thống hoạt động như mình có thê điều chỉnh) thì có dạng Group.Name. Ví dụ: User.List là cho quyền (permission) của quyền liệt kê (list) cho đối tượng User.
Nếu table thường (còn lại, trừ 2 loại trên) thì có thể tạo bằng .NET/Java Code như các table User, Class, Lesson, ... thì phải được mã hóa. Những loại dữ liệu này có thể cũng được truy xuất và xuất hiện trên address bar của trình duyệt (ví dụ: protocol.jframework.live/user/3W1BpHo5peMwLR6wNtHeaAh2ndP2). Ví dụ sau là User Code (mà hiển thị trên GUI là User ID, chứ thât ra User ID của SQL Server không nên được public):
Do phần Code cần xuất hiện trên thanh URL của address bar với dấu = nên 1 số bảng dữ liệu dùng HashMd5 để thay thế, với format nhìn như hình sau:
Có thể Code bằng đầu (prefix) bằng 1 ký tự cho dễ nhìn. Ví dụ Transaction Code là T_A5BF09DBE7C4775D7B896A78A2E039F8 hay Payment Code là P_A5BF09DBE7C4775D7B896A78A2E039F8